CÁCH ĐĂNG KÝ KẾT HÔN KHÁC TỈNH NHƯ THẾ NÀO, CẦN NHỮNG THỦ TỤC GÌ?

Gia đình được hình thành nên từ nền tảng hôn nhân sau khi có sự kiện thực hiện việc đăng ký kết hôn. Khi quan hệ hôn nhân được xác lập sẽ làm phát sinh rất nhiều ý nghĩa, là yếu tố rất quan trọng hình thành nên gia đình, xã hội. Luật Hôn nhân và gia đình quy định một cuộc hôn nhân hợp pháp và được công nhận sau khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc kết hôn của nam nữ phải được thực hiện đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì mối quan hệ hôn nhân này mới được pháp luật công nhận và bảo vệ. Hãy cùng Nhẫn cưới Kim Ngọc Thủy (KNT) tìm hiểu kĩ về cách đăng ký nhé!

CÁCH ĐĂNG KÝ KẾT HÔN KHÁC TỈNH NHƯ THẾ NÀO, CẦN NHỮNG THỦ TỤC GÌ?

1. Về thủ tục và trình tự đăng ký kết hôn khác tỉnh theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành như sau:

Bước đầu tiên hai bên nam nữ phải chuẩn bị hồ sơ để đăng ký kết hôn khác tỉnh theo quy định của luật. Khi các bên nam nữ đã đáp ứng được điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì hai bên sẽ chuẩn bị hồ sơ để đăng ký kết hôn khác tỉnh lên cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ đăng ký kết hôn khác tỉnh của hai bên bao gồm:

– Mỗi bên chuẩn bị Giấy xác nhận tình trạng độc thân theo đúng quy định của pháp luật,

– 01 Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu được ban hành theo quy định của pháp luật,

– Giấy tờ nhân thân của hai bên: Chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân.

– Sổ hộ khẩu gia đình của hai bên nam nữ

Dù nơi thường trú hoặc tạm trú của hai bên là khác tỉnh thì hồ sơ khi đăng ký kết hôn cũng không có gì khác biệt, các bên chỉ cần chú ý về thẩm quyền xin giấy xác nhận tình trạng độc thân theo từng địa phương thường trú của mỗi người. Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ đăng ký kết hôn thì hai bên nam nữ sẽ đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các bên tiến hành nộp hồ sơ cho ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ do các bên tự lựa chọn.

->Xem thêm: Thủ tục đăng ký kết hôn ở đâu và như thế nào là đúng?

->Xem thêm: Những lợi ích của hôn nhân hợp pháp không phải ai cũng biết

Uỷ ban nhân dân xã có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ trong vòng 5 ngày. Khi thực hiện  đăng ký kết hôn khác tỉnh, hai bên nam, nữ phải có mặt tại cơ quan có thẩm quyền và không được phép ủy quyền cho bất kỳ ai.

Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ cùng  ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn. Sau đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

CÁCH ĐĂNG KÝ KẾT HÔN KHÁC TỈNH NHƯ THẾ NÀO, CẦN NHỮNG THỦ TỤC GÌ?

2. Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn khác tỉnh

Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Luật hộ tịch 2014, thẩm quyền đăng ký kết hôn khác tỉnh thuộc về: “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn”.

Như vậy, bạn có thể nộp hồ sơ đăng ký kết hôn khác tỉnh tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hộ khẩu thường trú của một trong hai bên nam nữ hoặc nơi tạm trú của một trong hai bên nam nữ.

Có nghĩa là, nếu hai bạn khác nhau về nơi cư trú thì hoàn toàn có thể thỏa thuận lựa chọn địa chỉ thuận tiện nhất để đăng ký kết hôn.

3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ.

Nếu hồ sơ đầy đủ hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.

Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ phải:

– Ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn;

– Hướng dẫn hai bên nam nữ ký vào giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam nữ ký tên vào sổ.

– Báo cáo chủ tịch UBND xã tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Nếu chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định pháp luật.

Nếu không thể bổ sung hoàn thiện ngày thì lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận.

Hồ sơ sau khi được hướng dẫn mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên người tiếp nhận.

CÁCH ĐĂNG KÝ KẾT HÔN KHÁC TỈNH NHƯ THẾ NÀO, CẦN NHỮNG THỦ TỤC GÌ?

4. Một số vấn đề liên quan đến việc kết hôn:

-Thứ nhất, về mặt pháp luật, kể từ thời điểm có giấy chứng nhận kết hôn hai bạn chính thức là vợ chồng. Vấn đề tài sản chung được hiểu theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.

-Thứ hai, đối với hôn nhân đồng giới – Luật hôn nhân và gia đình 2014 bỏ quy định “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính” nhưng vẫn “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.

Như vậy, khi quyết định tiến tới hôn nhân, bên cạnh đám cưới, việc tiến hành những thủ tục đăng ký kết hôn là điều cần thực hiện để vừa bảo đảm chấp hành theo đúng pháp luật vừa có cơ sở quan trọng cho việc vợ chồng kết thành một gia đình.

5. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

– Luật Hộ tịch năm 2014

– Thông tư số 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hộ tịch

Trên đây là toàn bộ lời tư vấn của chúng tôi về vấn đề Thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh.

Trân trọng.

Hỗ Trợ Tư Vấn

Cảm ơn

Đã gửi thông tin thành công. Chúng tôi sẽ sớm liên hệ với bạn!